Bản tin văn bản pháp luật tuần 16/12/2024

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI ĐÁNG LƯU Ý TRONG LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG SỐ 48/2024/QH15 CỦA QUỐC HỘI

Tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2024 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Quốc hội đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15. Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025 (trừ quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026) và thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13. Một số điểm mới đáng lưu ý trong Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 như sau:

Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

  • Thay đổi ngưỡng thanh toán không dùng tiền mặt: các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ (Trước đây: Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng);
  • Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế

  • Nâng ngưỡng doanh thu không chịu thuế lên mức 200 triệu đồng/năm. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 200 triệu đồng trở xuống không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (Trước đây: Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống);
  • Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành, bao gồm: Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…
  • Điều chỉnh liên quan sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế giá trị gia tăng phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định;
  • Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%
  • Vận tải quốc tế;
  • Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;
  • Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
  • Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.
Các đối tượng không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%
  • Phân bón;
  • Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
Các đối tượng áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%
  • Lâm sản chưa qua chế biến;
  • Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
  • Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
Bổ sung trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
  • Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Hiệu lực thi hành
  • Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.