Bản tin văn bản pháp luật tuần 10/6/2025
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG THÔNG TƯ SỐ 32/2025/TT-BTC THAY THẾ THÔNG TƯ SỐ 78/2021/TT-BTC HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VỀ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ
Ngày 31/05/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 32/2025/TT-BTC thay thế Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Thông tư số 32/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2025 và có một số nội dung đáng lưu ý như sau:
1. Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử
Kể từ ngày 01/6/2025, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ.
2. Uỷ nhiệm lập hoá đơn điện tử
Không yêu cầu bên thứ ba nhận ủy nhiệm phải là bên có quan hệ liên kết với người bán (bên thứ ba chỉ cần là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử). Trường hợp người bán hàng hóa là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ủy nhiệm cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện thông báo với cơ quan thuế.
3. Bổ sung thêm ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu loại hóa đơn
Bổ sung các ký hiệu, mẫu số hóa đơn mới gồm:
- Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử;
- Số 8: Phản ánh hóa đơn giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí;
- Số 9: Phản ánh hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí;
- Chữ X: Áp dụng đối với hóa đơn thương mại điện tử.
4. Hướng dẫn mới về áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác
Điều 6, Thông tư 32/2025/TT-BTC đã bổ sung hướng dẫn mới về áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác như sau:
- Các trường hợp khác được áp dụng quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác được lập hóa đơn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) bao gồm: sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại, quy định tại pháp luật thuế giá trị gia tăng, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của sở giao dịch hàng hóa, dịch vụ thông tin tín dụng, dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức);
- Bổ sung hướng dẫn việc lập hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính và xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước thời hạn.
5. Hoá đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế
Bổ sung hướng dẫn hoá đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế gồm 03 phần:
- Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa;
- Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa, tính số thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn;
- Phần C dành cho Ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập.
6. Hoạt động kinh doanh áp dụng hoá đơn từ máy tính tiền
Khoản 3 Điều 8 Thông tư 32 hướng dẫn về trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền áp dụng đối với hoạt động: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); Ăn uống; nhà hàng; khách sạn; Dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam).
Doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế áp dụng cho các hoạt động kinh doanh khác.