Bản tin văn bản pháp luật tuần 10/07/2024

CHÍNH PHỦ GIA HẠN GIẢM 2% THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẾN HẾT NĂM 2024

Ngày 30/06/2024 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72//2024/NĐ-CP (NĐ 72) quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội.

Trước đó, vào ngày 28/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm 2% thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 10%, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt. Nghị định này quy định một danh sách hàng hóa dịch vụ không được giảm 2% thuế GTGT, quy định rõ chi tiết mã sản phẩm và mã HS, có hiệu lực kể từ 01/01/2024 đến 30/06/2024.

NĐ 72 gia hạn chính sách giảm 2% thuế GTGT tới hết năm 2024, nhưng giữ nguyên phạm vi các sản phẩm hàng hóa dịch vụ được giảm thuế.

Theo đó, mức giảm thuế GTGT kể từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024 như sau:

– Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo NĐ 72.

+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo NĐ 72.

+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo NĐ 72 .

+ Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 NĐ 72 được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo NĐ 72, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế GTGT đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo NĐ 72 thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT 2008 và không được giảm thuế GTGT.

– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT quy định tại khoản 1 Điều 1 NĐ 72.