Bản tin văn bản pháp luật tuần 20/9/2025

NGHỊ ĐỊNH 236/2025/NĐ-CP HƯỚNG DẪN THUẾ TỐI THIỂU TOÀN CẦU 

Thuật ngữ: QDMTT – Qualified Domestic Minimum Top-up Tax: thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn. 

—————————————————— 

Ngày 29/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 236/2025/NĐ-CP (NĐ 236) quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 (NQ 107) ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (sau đây gọi là Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu).  

Chúng tôi xin tóm tắt dưới đây một số nội dung đáng chú ý của NĐ 236 này: 

(1) Quy định cụ thể người nộp thuế tối thiểu toàn cầu 

Theo Điều 3 NĐ 236 quy định người nộp thuế là các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao đạt tương đương 750 triệu euro trở lên trong ít nhất 2 năm của 4 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế. Với các tập đoàn mới thành lập, nếu trong thời gian hoạt động dưới 4 năm mà đã có tối thiểu 2 năm đạt mức doanh thu nêu trên, đơn vị hợp thành cũng sẽ được xác định là người nộp thuế. 

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều nằm trong diện áp dụng. NĐ 236 đồng thời quy định rõ những nhóm đối tượng được loại trừ. Các trường hợp này bao gồm những đơn vị đã được đề cập tại Nghị quyết 107/2023/QH15 và các phụ lục kèm theo, trong đó có quỹ đầu tư, tổ chức đầu tư bất động sản hoặc một số đơn vị có cơ cấu sở hữu và hoạt động đặc thù. 

(2) Nguyên tắc áp dụng quy định về thuế TNDN bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn QDMTT 

[2.1] Đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia là người nộp thuế theo quy định tại Điều 3 NĐ 236 có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam và có nơi cư trú tại Việt Nam được xác định theo quy định tại Mục I Phụ lục II phải áp dụng quy định về QDMTT. 

[2.2] Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn một đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm xác định nghĩa vụ theo quy định về QDMTT cho tất cả các đơn vị hợp thành tại Việt Nam của tập đoàn đa quốc gia đó. 

Tập đoàn đa quốc gia có các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng QDMTT tự quyết định việc phân bổ thuế bổ sung phải nộp theo QDMTT giữa các đơn vị hợp thành tại Việt Nam và kê khai thông tin số thuế phân bổ tại Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung (Mẫu số 01/TNDN-QDMTT) ban hành kèm theo NĐ 236. 

[2.3] Quy định về QDMTT không áp dụng đối với đơn vị hợp thành không xác định được quốc gia hoặc vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi cư trú, cơ sở thường trú không xác định được nước nơi cư trú và đơn vị đầu tư. 

Đơn vị hợp thành không xác định được nước nơi cư trú quy định tại điểm 1.2 Mục I Phụ lục II, cơ sở thường trú không xác định được nước nơi cư trú quy định tại điểm 2.4 Mục I Phụ lục II, đơn vị đầu tư được quy định tại điểm 10.1 Mục III Phụ lục II. 

[2.4] Năm tài chính áp dụng QDMTT được xác định theo năm tài chính của công ty mẹ tối cao trừ trường hợp quy định tại điểm 15 Mục II Phụ lục II. 

(3) Xác định QDMTT 

Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn được xác định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 107/2023/QH15: 

Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn = (Tỷ lệ thuế bổ sung x Lợi nhuận tính thuế bổ sung) + Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có). 

NĐ 236 cũng hướng dẫn chi tiết về cách tính QDMTT, quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu, quy định chi tiết về chuyển tiếp và giảm trừ trách nhiệm.  

(4) NĐ 236 áp dụng kỳ tính thuế từ năm tài chính 2024 

Căn cứ Điều 23 NĐ 236 quy định NĐ 236 chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10/2025 và được áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm tài chính 2024. 

Năm tài chính 2024 là năm tài chính có ngày bắt đầu từ ngày hoặc sau ngày 01/01/2024. Trường hợp đơn vị hợp thành áp dụng QDMTT xác định năm tài chính 2024 theo công ty mẹ tối cao mà có ngày bắt đầu của năm tài chính trong tháng 12 năm 2023 thì được xác định là năm tài chính 2024 theo quy định tại NĐ 236. 

Ngoài ra, những quy định tại NĐ 236 không được áp dụng để xác định số thuế phải nộp theo Luật Thuế TNDN. 

(5) Đồng tiền khai thuế và nộp thuế tối thiểu toàn cầu 

Căn cứ Điều 17 NĐ 236 quy định về đồng tiền khai thuế và nộp thuế tối thiểu toàn cầu như sau: 

– Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai thực hiện khai Tờ khai thông tin, Bản giải trình thuyết minh chênh lệch do khác biệt chuẩn mực kế toán tài chính theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu bằng đồng tiền sử dụng lập Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao. 

– Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai thực hiện khai Tờ khai thuế TNDN bổ sung, nộp thuế TNDN bổ sung bằng Đồng Việt Nam, trừ trường hợp lựa chọn áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 17 NĐ 236. 

– Trường hợp số thuế bổ sung phải nộp trên Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được trình bày bằng đồng tiền sử dụng lập báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao (khác Đồng Việt Nam) thì đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai được lựa chọn khai Tờ khai thuế TNDN bổ sung, nộp thuế TNDN bổ sung bằng đồng tiền này. Trường hợp đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai lựa chọn kê khai và nộp thuế bằng Đồng Việt Nam thì tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai thường xuyên có giao dịch tại ngày nộp hồ sơ khai thuế. 

(6) Thời hạn đăng ký thuế lần đầu 

Tại khoản 6 Điều 15 NĐ 236 quy định Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai nộp hồ sơ đăng ký thuế chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính báo cáo. 

Trường hợp tập đoàn có năm tài chính 2024 kết thúc vào hoặc trước ngày 30/06/2025 thì thời hạn đăng ký thuế là 90 ngày kể từ ngày NĐ 236 có hiệu lực thi hành nhưng không muộn hơn thời hạn kê khai, nộp thuế áp dụng đối với tập đoàn đó.