Bản tin văn bản pháp luật tuần 03/7/2025

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2025/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ 69/2025/TT-BTC QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/07/2025 

Thay mặt Chính phủ, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025, cùng ngày Bộ Tài chính cũng vừa ban hành Thông tư số 69/2025/TT-BTC để quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thuế giá trị gia tăng. Nghị định số 181/2025/NĐ-CP và Thông tư số 69/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025, trong đó có một số nội dung đáng lưu ý như sau: 

1. Mua hàng hoá dịch vụ từ 5 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt  

  • Để đủ điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (Điều 26, Nghị định 181/2025/NĐ-CP); 
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (Điều 26, Nghị định 181/2025/NĐ-CP). 

 

2. Đối tượng không chịu thuế  

Bổ sung các hướng dẫn mới về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: 

  • Bổ sung thêm các phương pháp sơ chế: Xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh, đánh bóng hạt, hồ hạt, chia tách ra từng phần, bỏ xương, băm, lột da, nghiền, cán mỏng, đóng hộp kín khí (Khoản 1, Điều 4, Nghị định 181/2025/NĐ-CP); 
  • Ban hành Danh mục sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu thuế (Phụ lục I, II Nghị định 181/2025/NĐ-CP); 
  • Bổ sung hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cần xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu để chứng minh đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (Điều 3, Thông tư 69/2025/TT-BTC). 

3. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng hoá dịch vụ chuyển từ không chịu thuế sang chịu thuế 

Đối với hàng hóa, dịch vụ chuyển từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT, cơ sở kinh doanh chỉ được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh từ ngày 01/7/2025 (Khoản 12, Điều 23, Nghị định 181/2025/NĐ-CP). 

4. Hoàn thuế  

  • Hướng dẫn hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%, nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Trường hợp nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế 5%, nếu không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế (Điều 31, Nghị định 181/2025/NĐ-CP); 
  • Hướng dẫn cách xác địnhsố thuếgiá trị gia tăng được hoànđốivới hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đối với trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng, quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa, xác định số thuế giá trị gia tăng hoàn đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% (Phụ lục II, III, Thông tư 69/2025/TT-BTC).